- Tên SP: THI CÔNG LẮP ĐẶT HỆ THỐNG PCCC NHÀ XƯỞNG
- Mã SP:
- Bảo hành: 12 tháng
- Xuất xứ:
- Kho hàng:
- Giá: Call
- Mô tả: CÔNG TY TNHH PCCC NHẤT GIANG ĐC HCM : 107/10 đường 38 ,P.Hiệp Bình Chánh , Q.Thủ Đức ,HCM VP BD : 947/10B , KP.Đông Chiêu , P.Tân Đông Hiệp , tx.Dĩ An , Bình Dương MST : 0315939724 Email : nhatgiangpccc@gmail.com Website : muabanthietbiphongchay.com.vn HOTLINE: 0976.234.114 TVKT 24/24h: 0901.363.345 TVBH: 0973.224.151
- Luật PCCC 29/6/2001
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622 - 1995: (Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình yêu cầu thiết kế).
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5738 - 2001: (Hệ thống báo cháy tự động yêu cầu thiết kế).
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5760 - 1993: (Hệ thống chữa cháy - yêu cầu chung về thiết kế lắp đặt và sử dụng).
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6102 - 1995: (Hệ thống phòng cháy chữa cháy, chất chữa cháy bột).
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7435-1- 2004-ISO 11602-1: 2000 Phòng cháy chữa cháy – Bình chữa cháy sách tay và xe đẩy chữa cháy – Lựa chọn và bố trí.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3890 – 2009 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình – trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.
II. BIỆN PHÁP, QUY TRÌNH THI CÔNG
A. HỆ THỐNG BÁO CHÁY TỰ ĐỘNG
1. Khái niệm chung về hệ thống báo cháy tự động.
Hệ thống báo cháy tự động là hệ thống thiết bị tự động phát tín hiệu cháy và thông báo khu vực cháy. Hệ thống báo cháy gồm các thiết bị: Trung tâm báo cháy, đầu báo cháy tự động, nút ấn, chuông, đèn báo cháy, các modul điều khiển, dây dẫn nguồn, ống PVC bảo vệ dây dẫn, nguồn cung cấp.
- Dùng hệ thống báo cháy tự động để giám sát các khu vực của công trình.
- Tại các khu vực của tào nhà: Sử dụng đầu báo cháy tự động kết hợp sử dụng hệ thống báo cháy bằng tay thông qua nút nhấn báo cháy được đặt đều trong các vị trí thuận tiện như hành lang thoát hiểm…
- Tại khu vực văn phòng, dùng thiết bị báo cháy tự động (đầu báo cháy khói quang điện, đầu báo nhiệt gia tăng) kết hợp với báo cháy bằng tay, đảm bảo các khi xảy ra cháy tại bất cứ khu vực nào thì đám cháy đó cũng được phát hiện sớm và kịp thời.
- Tín hiệu cháy được tủ trung tâm sử lý và phát tín hiệu thông qua hệ thống loa báo tại tủ trung tâm, hệ thống chuông và đèn báo cháy được lắp tại tất cả các khu vực thuận tiện cho con người quan sát và nhận thông tin nhanh nhất. Chuông và đèn báo cháy được lắp đặt cách trần nhà 40 cm và 50 cm để đảm bảo mỹ quan cho công trình đồng thời phát huy tối đa được tốc độ truyền âm thanh trong nhà xưởng cũng như toàn bộ công trình.
- Các đầu báo khói, báo nhiệt được bố trí lắp đặt phù hợp với các tiêu chuẩn PCCC hiện hành của Việt Nam.
CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA TỪNG THIẾT BỊ
Là bộ phận tạo thành tuyến liên kết với nhau giữa các thiết bị của hệ thống báo cháy . Trung tâm xử lý tín hiệu báo cháy được đặt tại phòng kỹ thuật tầng hầm . Đây là một phần bộ phận chính , có nhiệm vụ nhận và xử lý các tín hiệu báo cháy , các tín hiệu sự cố kỹ thuật và hiển thị các thông tin về hệ thống .
- Thường xuyên hoạt động suốt 24/24 giờ .
- Trung tâm được cấp nguồn điện xoay chiều một pha 220V/50Hz , khi mất nguồn AC ( điện lưới ) hệ thống vẫn hoạt động bình thường nhờ có bộ nguồn dự phòng ( 24VDC ) bảo đảm hoạt động liên tục suốt ngày đêm .
- Có chức năng kích hoạt máy bơm chữa cháy của hệ thống chữa cháy cấp nước vách tường và kích hoạt hoạt động của hệ thống chữa cháy tự động ( sprinkler System , CO2 , Extinguising System ) hay điều khiển thang máy .
- Có chức năng truyền thông tin sự cố cháy và các thông tin chi tiết về trung tâm Cảnh Sát PCCC ( Monitoring Satation ) , qua đường dây điện thoại hoặc vô tuyến .
a) Đầu báo khói
Đầu báo khói là thiết bị trực tiếp giữ vai trò giám sát , phát hiện dấu hiệu có khói xuất hiện và gửi tín hiệu về trung tâm xử lý . Thời gian tác động của các đầu báo khói không lớn hơn 30 giây . Mật độ khói của môi trường có tác dụng đến đầu báo khói từ 5% đến 20% .
Là loại đầu báo không cảm ứng khói . Nó sẽ cảm ứng hiện tượng bầu không khí xung quanh gia tăng nhiệt độ một cách đột ngột , khoảng 5oC / phút . Nó sẽ phát hiện tình trạng nhiệt độ không khí bất thường này và phát tín hiệu báo động gửi về trung tâm xử lý .
Là loại thiết bị thực hiện việc báo cháy bằng tay khi có người phát hiện sự cố cháy , trong trường hợp khẩn cấp được lắp đặt tại những nơi thuận tiện để con người có thể dễ dàng nhìn thấy và tác động vào khi có sự cố .
Khi xảy ra sự cố cháy , chuông sẽ báo động với cường độ 90ddB tại vị trí cách 1m , chuông báo cháy được đặt ở những nơi có người trực thường xuyên và nhiều người qua lại để thông báo và yêu cầu mọi người tham gia chữa cháy , thoát nạn .
e) Nguồn điện
Để đảm bảo hệ thống báo cháy làm việc liên tục khi mất điện hoặc có cháy , ngoài nguồn điện chính xoay chiều ( AC ) lấy từ lưới điện quốc gia , trung tâm báo cháy được trang bị một bộ nguồn dự phòng nhằm đảm bảo cho hệ thống làm việc 24 giờ liên tục khi mất điện trong trạng thái giám sát bình thường và trong 3 giờ khi có sự cố cháy .
Đèn báo cháy được đặt trên cao cùng với chuông để thông báo cho người đang ở khu vực xung quanh biết được chính xác khu vực bị cháy . Điều này có ý nghĩa quan trọng , vì trong lúc bối rối do sự cố cháy , thì người sử dụng cần phân biệt rõ ràng vị trí nơi xảy ra sự cố để xử lý kịp thời .
Gồm các linh kiện , hệ thống cáp và dây tín hiệu , các
3. Biện pháp và quy trình thi công và lắp đặt thiết bị:
- Phân bổ vùng lắp đặt báo cháy: Thi công theo bản vẽ đã được thẩm duyệt về mặt PCCC.
Tủ trung tâm báo cháy (Fire Alarm Control Panel)
- Khi xảy ra báo động cháy, nó sẽ xác định chính xác vị trí xảy ra cháy. Trung tâm báo cháy được lắp đặt trên tường không có nguy cơ cháy nổ, nơi có người thường trực thường xuyên, cách mặt sàn từ 0.8 mét đến 1.0 mét.
Chuông báo tự động ( Fire Alarm Bell)
- Ở dọc các hành lang, nơi có số người thường qua lại, có thể lắp đặt chuông báo động, công tắt kéo khẩn (Full Station)( xem vùng đó là nơi công cộng theo NFPA 72E). Thiết bị báo động bằng âm thanh (chuông, loa..) có cường độ âm thanh lớn hơn 100db (ở khoảng cách 1m).
- Là thiết bị báo động khi có cháy, đặt ở nơi có người trực thường xuyên và nơi có nhiều người qua lại nhằm thông báo di chuyển và yêu cầu mọi người có trách nhiệm tham gia chữa cháy.
- Đặt tại cao độ 2.8 – 3.5m so với sàn nhà và được đặt bên chỗ đặt công tắc khẩn.
Đầu báo khói /nhiệt ( Smoke/ Heat Detector):
- Trong các phòng riêng biệt được lắp các đầu báo khói loại ION chúng sẽ nhận biết được dấu hiệu cháy khi khói của đám cháy thâm nhập vào buồng cảm ứng của nó. Các đầu báo ở đây hoạt động với độ tin cậy cao, phù hợp cho môi trường có độ ẩm, nhiệt độ biến đổi mạnh, chống nhiễu cao. Các đầu báo khói được lắp đặt trên trần nhà tại các kho, phòng.
Công tắc kéo khẩn ( Pull Station)
- Thiết bị này cho phép người sử dụng chủ động truyền tín hiệu báo cháy về trung tâm bằng cách kéo giật công tắc. Công tắc lắp đặt trên tường và các cấu kiện xây dựng ở độ cao 1.5m tính từ sàn nhà (TCVN 5738 – 1993). Ngoài ra, công tắc này cũng được kết nối với hệ thống chữa cháy (cấp nước vách tường, Spinkler..)
- Gồm các linh kiện ống, dây cáp, dây tín hiệu cùng các bộ phận tạo thành tuyến liên kết thống nhất giữa các thiết bị của hệ thống.
- Cáp tín hiệu sử dụng loại cáp tín hiệu Cu/PVC chống nhiễu có tiết diện 2C x 1.5 mm² và loại 4C x 1.5 mm².
- Dây nguồn báo cháy được sử dụng loại dây Cu/PVC chống nhiễu theo tiêu chuẩn ngành có tiết diện 2C x 1.5mm² .
- Cáp tín hiệu được lắp âm vào tường, trần nhà. Trường hợp gắn nổi bên ngoài thì có biện pháp chống chuột cắn hoặc các tác nhân cơ học khác.
- Ống luồn dây tín hiệu là loại ống nhựa PVC .
- Để đảm bảo hệ thống báo cháy làm việc liên tục khi mất điện hoặc khi có cháy, ta lựa chọn nguồn ắc quy dự phòng có dung lượng đảm bảo cho hệ thống làm việc 24 giờ liên tục kể từ khi mất điện trong điều kiện bình thừơng và lớn hơn 3 giờ khi có cháy.
- Bình điện 12v - 35Ah.
- Nguồn điện AC được lấy từ tủ chính để đảm bảo hệ thống hoạt động liên tục.
- Ngoài ra trung tâm báo cháy phải được tiếp đất bảo vệ. Việc tiếp đất phải thoã mãn yêu cầu của TCVN 4756: 1989.
Hệ thống báo cháy tự động phải được kiểm tra nghiệm thu trước khi đưa vào sử dụng.
B. HỆ THỐNG CHỮA CHÁY VÁCH TƯỜNG & SPRINKLER
Tiêu chuẩn thiết kế hệ thống chữa cháy:
Hệ thống chữa cháy tại Công trình Trụ sở làm việc và văn phòng cho thuê được thiết kế dựa trên các tiêu chuẩn sau:
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3254-1989 “An toàn cháy. Yêu cầu chung”.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 2622-1995 “Phòng cháy, chống cháy cho nhà và công trình. Yêu cầu thiết kế”.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5760-1993 “Hệ thống chữa cháy. Yêu cầu chung về thiết kế, lắp đặt và sử dụng”.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5739-1993 “Thiết bị chữa cháy. Đầu nối”.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 5740-1993 “Thiết bị chữa cháy. Vòi chữa cháy sợi tổng hợp tráng cao su”.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 6379 – 1998 “Thiết bị chữa cháy – Trụ nước chữa cháy – Yêu cầu kỹ thuật”.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 4513-1998 “Cấp nước bên trong. Tiêu chuẩn thiết kế”.
- Tiêu chuẩn ngành 20TCN 33-85 “Cấp nước mạng lưới bên ngoài và công trình - Yêu cầu thiết kế”.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 7435-1- 2004-ISO 11602-1: 2000 Phòng cháy chữa cháy – Bình chữa cháy sách tay và xe đẩy chữa cháy – Lựa chọn và bố trí.
- Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 3890 – 2009 Phương tiện phòng cháy và chữa cháy cho nhà và công trình – trang bị, bố trí, kiểm tra, bảo dưỡng.
1. Cấu tạo của hệ thống chữa cháy:
Hệ thống chữa cháy được thiết kế cho Công trình bao gồm các thiết bị chính sau:
- Hộp chữa cháy vách tường trong nhà:
- Trong hộp chữa cháy vách tường: Hộp chữa cháy vách tường được sử dụng chữa cháy trong tầng hầm, khu văn phòng, nhà kho hay các khu vực quan trọng khác, các vị trí đặt hộp được tính toán để đặt hộp 01 cuộn vòi hoặc 2 cuộn vòi vải tráng cao su D50 x 20m phù hợp với nhu cầu chữa cháy, van và lăng phun nước lưu lượng 2,5l/s.
- Trụ chữa cháy ngoài nhà là trụ D100 có hai cửa ra D65 và mỗi vị trí đặt hai cuộn vòi D65 x 20m, lăng phun đảm bảo lưu lượng nước chữac cháy 5l/s.
- Bình chữa cháy xách tay:
- Bình chữa cháy xách tay có hai loại: bình chữa cháy bột và bình chữa cháy CO2. Bình chữa cháy xách tay dùng để chữa cháy các đám cháy nhỏ, mới phát sinh hoặc đám cháy không thể sử dụng nước để chữa cháy .
- Hệ thống đường ống cấp nước chữa cháy, đường ống chính: D150, D100 và ống chạy vào trụ và hộp vách tường từ D100, D80, D65 đến D50.
2. Nguyên lý hoạt động của hệ thống chữa cháy:
- Hệ thống chữa cháy vách tường được thiết kế và lắp đặt để có thể dễ dàng sử dụng và vận hành. Các hộp chữa cháy được lắp đặt hành lang.
- Khi hoạt động hệ thống chữa cháy vách tường, tùy vào vị trí của đám cháy mà người tham gia chữa cháy có thể dùng hệ thống chữa cháy trong nhà hay chữa cháy ngoài nhà. Khi chữa cháy, triển khai lăng vòi, mở van chữa cháy và tiến hành chữa cháy.
- Hệ thống chữa cháy được thiết kế cho công trình là hệ thống đường ống kiểu ướt, tức là trong đường ống luôn luôn có một lượng nước nhất định và áp lực đường ống luôn luôn được duy trì ở mức 6kg-9kg/1cm2. Để duy trì áp lực đường ống thì hệ thống phòng bơm phải tăng cường 1 bơm bù áp, khi áp lực đường ống giảm xuống dưới 6kg/1cm2 thì máy bơm tự động hoạt động để bù áp vào đường ống.
- Với các đám cháy nhỏ, các đám cháy mới phát sinh hay các đám cháy tại các vị trí không thể dùng vòi rồng để chữa cháy thì sử dụng bình chữa cháy sách tay.
Các thiết bị chính của hệ thống chữa cháy:
a. Hộp chữa cháy vách tường trong nhà và ngoài nhà
- Từ đường ống chính D150, D100 nối đến các đường ống nhánh D100, D80, D65, D50 và cung cấp nước cho hệ thống họng vách tường, lưu lượng nước cung cấp cho chữa cháy trong nhà là 2.5l/s x 2 = 5l/s. Chọn vòi chữa cháy là vòi vải tráng cao su D50 dài 20m. Lăng chữa cháy lưu lượng không nhỏ hơn 2,5 l/s và khoảng cách phun tia nước đặc không nhỏ hơn 6m.
- Từ đường ống chính D150, D100 cung cấp đến các trụ nước chữa cháy, mỗi trụ nước có hai họng ra D65 cung cấp chữa cháy bên ngoài và hộp đựng lăng vòi được thiết kế ngay bên cạnh trụ chữa cháy thuận tiện cho các thao tác. Tại mỗi trụ được lắp đặt 02 cuộn vòi chữa cháy là cuộn vòi vải tráng cao su D65 dài 20m. Lăng chữa cháy lưu lượng không nhỏ hơn 5 l/s và khoảng cách phun không nhỏ hơn 6m.
b. Hê thống chữa cháy tự động Spinrinler
- Đường ống chính STK tạo thành mạch vòng. Đầu phun Sprinkler cường độ phun 0.08l/s/m2. diên tích bảo vệ 1 đầu phun là 12m2, khoảng cách giữa các đầu
c. Máy Bơm chữa cháy
- Máy bơm chữa cháy đóng vai trò chủ đạo và có tính chất quyết định hiệu quả của công việc cứu chữa một vụ cháy. Ngoài việc cung cấp đầy đủ và liên tục lưu lượng nước chữa cháy theo yêu cầu (Q = 120 m3/h) máy bơm còn phải có áp lực cần thiết để đưa nước đến được các vị trí xa nhất, cao nhất của công trình. Để bảo đảm các yêu cầu trên máy bơm cần phải vượt qua (khắc phục) được những lực cản (sự tổn thất áp lực) diễn ra trên quãng đường truyền nước từ máy bơm đến đám cháy.
-
- Lắp đặt đường ống nước.
- Trục mạch chính D150, D100 và các đường ống nhánh D100, D80, D65, D50 phải thi công lắp đặt đồng thời với các công trình ngầm khác của công trình.
- Ghép nối
- Trong trạm bơm các mối nối đều phải hàn kết nối thiết bị bằng mặt bích
- Các đường trục chính (trừ các nhánh phân phối đi vào các tầng) các mối nối đều phải ren để bảo đảm độ kín và duy trì áp lực
- Các trục đường ống còn lại các mối nối quy định sau:
- Đường kính ống D =150/100/80/65mm - Phương pháp hàn mặt bích, coupling, hàn
- Đường kính ống D = 50/25 mm - phương pháp ren
- Các van còn lại các mối nối quy định sau:
- Các van có đường kính D > 65mm - phương pháp mặt bích, coupling, hàn
- D < 65mm - phương pháp ren
- Hệ thống chữa cháy vách tường:
- Hệ thống cấp nước chữa cháy vách tường được thiết kế độc lập với hệ thống chữa cháy Sprinkler.
- Trừ trạm bơm chữa cháy được đặt trên tầng trệt cấp các tầng 1 đến kỹ thuật, tầng kỹ thuật nối lại thành mạng vòng và nối với hồ nước mái bằng đường ống TTK DN150.
- Mỗi tầng được lắp đặt 02 họng chữa cháy, các hộp PCCC kèm theo 01 cuộn vòi D50 và dài 30m và lăng phun 13 ly.
- Đầu phun Sprinkler 68 độ C tương ứng với các điều kiện của từng khu vực .
- Hệ thống điều khiển bơm chữa cháy: tủ điều khiển hệ thống, các công tắc điều khiển, công tắc báo động dòng chảy, công tắc áp lực.
- Bộ phận cung cấp và dự trữ chất chữa cháy: 1 bể nước – 1 máy bơm động cơ điện (bơm chính); 1 máy bơm động cơ điện (bơm dự phòng); 1 máy bơm bù áp – 1 họng chờ tiếp nước cứu hỏa (loại có 2 ngõ tiếp nước D65)
- Máy bơm:
- Hệ thống bơm chữa cháy được thiết kế độc lập với hệ thống cấp nước sinh hoạt. Do áp lực tự nhiên không đủ nên phải lắp đặt thêm máy bơm nước chữa cháy chuyên dụng, nhằm tăng áp lực nước trong hệ thống khi xảy ra sự cố đảm bảo áp lực theo tiêu chuẩn thiết kế. Đây là loại máy bơm chuyên dùng chỉ hoạt động khi có cháy và phải đảm bảo lưu lượng và áp lực theo yêu cầu thiết kế.
- Đối với máy bơm điện: được khởi động từ xa hoặc tại tủ điều khiển trong phòng bơm. Ngoài ra còn có thể khởi động trực tiếp tại nút nhấn khẩn động ngay trên tủ điều khiển.
- Hệ thống luôn được nén áp lực thường trực 6kg/cm², khi có sự cố tuột áp (nguyên nhân do rủi ro có cháy)xuống dưới hạn 4kg/cm² trong hệ thống đường ống. Bơm bù áp (Jockey) sẽ tự động vận hành để bù áp lực đã mất. Nếu sự vận hành bù áp của bơm Jockey vẫn không đủ, áp lực đường ống tiếp tục hạ xuống còn 3.5kg/cm² khi đó bơm chính sẽ tự động khởi động. Trong quá trình vận hành mà máy bơm điện có sự cố xảy ra thì máy bơm dự phòng lập tức tự khởi động ở áp lực 2.5kg.cm².
- Việc cấp điện đến bảng điều khiển máy bơm chữa cháy sẽ được đầu nối trực tiếp từ bên trên tủ điện phân phối chính với 2 nguồn:
- Từ trạm biến thế
- Từ tổ máy phát điện
- Sprinkler là hệ thống thường xuyên có áp lực.
- Đường ống xuất phát từ hệ thống ống trong phòng máy bơm
- Có thể khởi động các valve điều khiển bằng tay để thử các bơm chữa cháy chính.
- Trong điều kiện thử nghiệm, các bơm chữa cháy chính sẽ bơm tuần hoàn từ các bể chứa chính mà không khởi động mạch báo động.
- Hệ thống chữa cháy tự động Sprinkler được thiết kế theo tiêu chuẩn TCVN 6305-1:1997 - ISO 6182 -1:1993 - PCCC - Hệ thống Sprinkler tự động.
- Sprinkler có bầu thuỷ tinh mở ra trước tác động của nhiệt làm dản nở chất lỏng chứa trong bầu thuỷ tinh.
- Hệ thống Sprinkler được lắp đặt đảm bảo sao cho không dễ dàng tháo dỡ, điều chỉnh hoặc lắp ráp lại.
- Hệ thống Sprinkler gồm các đầu phun có cơ cấu nhạy cảm nhiệt được thiết kế để tác động ở một nhiệt độ cố định trước nhằm tự động xả luồn nước và phân bổ chúng theo đặc tuyến và lưu lượng đã quy định trên một diện tích thiết kế nhất định. Đầu phun Sprinkler có nhiệt độ nhả danh nghĩa là 68°C. Áp lực được phân bố trong đường ống từ 6 - 8 at.
- Sự điều khiển tự động việc phun nước từ Sprinkler vào bên trong tòa nhà sẽ được thiết kế dựa theo tiêu chuẩn đối với các khu vực được bảo vệ như sau:
- Nhiệt độ hoạt động 68°C.
- Một đầu Sprinkler bảo vệ tối đa 12m²
Đường ống:
- Ống cấp chính cho hệ thống chữa cháy sẽ bố trí theo kích thước đường ống DN 125 từ phòng bơm đi ra 2 cột nước xuyên tầng DN150 cấp cho chữa cháy vách tường và 1 cột nước xuyên tầng DN150 cấp cho hệ thống Sprinkler đi trong hộp ghen, gắn trực tiếp vào kết cấu tòa nhà.
- Trong hệ thống chữa cháy hệ thống đường ống dùng để truyền dẫn nước chữa cháy từ bể đến lăng phun. Hệ thống đường ống đã được tính toán đảm bảo lưu lượng, áp lực, giảm tổn hao trên đường ống .